Thứ Năm, 29 tháng 10, 2015
Hải quan BR-VT: Nhiều vướng mắc về quy trình thủ tục hải quan
Thứ Năm, 29 tháng 10, 2015
Theo Cục Hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu (BR-VT), trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10-7-2015 của Tổng cục Hải quan về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK, NK (Quy trình) tại đơn vị đã phát sinh một số vướng mắc.
Cụ thể, theo quy định tại khoản 3, điều 6 Quy trình: “trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định của cơ quan có thẩm quyền nhưng hệ thống không cảnh báo kiểm tra thực tế hàng hóa và phân loại kiểm tra là 1- luồng xanh, Chi cục Hải quan nơi đăng kí tờ khai chuyển ngay thông tin về đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lí rủi ro, điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong ngày đăng kí tờ khai hoặc chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp”.
Theo Cục Hải quan BR-VT, tờ khai luồng xanh do hệ thống tự động tiếp nhận và thông quan. Do đó, để phát hiện trên hệ thống phân luồng không đúng, Chi cục phải bố trí công chức kiểm tra, rà soát từng mặt hàng của từng tờ khai luồng xanh ngay trong ngày đăng kí tờ khai hoặc chậm nhất là ngày hôm sau. Thực tế, tại một số Chi cục, số lượng tờ khai luồng xanh nhiều, số dòng hàng của một số tờ khai có khi lên đến hàng trăm dòng nên việc theo dõi rất khó khăn. Do vậy, đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, hướng dẫn thời gian báo cáo để phù hợp với tình hình thực tế.
Điểm b3.5.3 khoản 2, điều 7 Quy trình về trách nhiệm của công chức hải quan kiểm tra hồ sơ “Lập thông tin về Biên bản bàn giao để xác định địa điểm hàng hóa sẽ được vận chuyển đến để kiểm tra trên hệ thống e-Customs thông qua chức năng “Biên bản bàn giao”. Trường hợp hệ thống chưa hỗ trợ lập biên bản bàn giao điện tử thì không thực hiện nội dung này. Tuy nhiên, điểm e khoản 2, Điều 8 Quy trình chỉ hướng dẫn trong trường hợp hàng hóa XK chuyển cửa khẩu luồng Đỏ mà chưa hướng dẫn đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu luồng Đỏ.
Ngoài ra, theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi sử dụng Biên bản bàn giao hàng hóa để bàn giao hàng hoá cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến làm tiếp thủ tục theo quy định. Do vậy, theo Cục Hải quan BR-VT, trong trường hợp hàng hóa NK được chuyển cửa khẩu phải kiểm tra thực tế, Quy trình quy định công chức bước 2 hoặc bước 3 phải lập Biên bản bàn giao là chưa phù hợp với quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC và không phù hợp với thực tế vì Chi cục nơi hàng hóa vận chuyển đến không thể có thông tin để lập Biên bản bàn giao.
Liên quan đến việc giám sát và xác nhận hàng qua khu vực giám sát đối với hàng hóa XK, NK, hàng hóa là lương thực thực phẩm cung ứng cho tàu tại khu vực vùng neo (tại khu vực vùng neo không có doanh nghiệp cảng). Hiện nay, Thông tư 38/2015/TT-BTC và Quy trình chưa hướng dẫn giám sát và xác nhận hàng qua khu vực giám sát trong trường hợp này.
Theo đề xuất của Cục Hải quan BR-VT, Tổng cục Hải quan hướng dẫn theo hướng: về việc tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC và phần V Quy trình cụ thể tại văn phòng đội giám sát; về nguyên tắc giám sát, thực hiện theo quy định tại Điều 31 Quy trình, không thực hiện việc giám sát trực tiếp của công chức hải quan tại tàu; về thủ tục kiểm tra, xác định thực hiện theo quy định Điều 32 Quy trình công chức hải quan căn cứ chứng từ giao nhận giữa người vận chuyển và thuyền trưởng của tàu, các chứng từ khác nêu tại điểm a khoản 1 Điều 32 Quy trình và thông tin trên Hệ thống để xác nhận hàng qua khu vực giám sát. Thời điểm xác nhận là sau khi người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình chứng từ giao nhận và các chứng từ khác nêu trên cho công chức hải quan.
Theo Cục Hải quan BR-VT, mục 2 phần X Quy trình về thủ tục miễn thuế trong thông quan chưa hướng dẫn việc trừ lùi danh mục miễn thuế đối với trường hợp hàng hóa của DN ưu tiên và tờ khai luồng xanh, trường hợp danh mục miễn thuế được đăng kí trên hệ thống nhưng tờ khai đăng kí thủ công do trị giá lớn không thể khai báo trên hệ thống. Đồng thời, quy định “Công chức thực hiện phải ký, đóng dấu công chức và ghi rõ ngày, tháng, năm khi xác nhận các nội dung “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng hoá về bảo quản”, “Thông quan”, “Hàng chuyển cửa khẩu”, “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” vào các ô tương ứng trên tờ khai hải quan (Khoản 2 Điều 45)…Tuy nhiên, tại phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định chưa có quy định về mẫu dấu chữ “Thông quan”, “hàng đã qua khu vực giám sát”.
Ngoài ra, Cục Hải quan BR-VT đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn, công chức căn cứ cơ sở nào để xác định lô hàng chỉ cần kiểm tra tỷ lệ trong quy định tại điểm b, c Khoản 3 Điều 46 Quy trình.../.
Tags:
Khai Thuế Qua Mạng, Tin Tức
![]() |
Hoạt động nghiệp vụ tại Cục Hải quan BR-VT. |
Theo Cục Hải quan BR-VT, tờ khai luồng xanh do hệ thống tự động tiếp nhận và thông quan. Do đó, để phát hiện trên hệ thống phân luồng không đúng, Chi cục phải bố trí công chức kiểm tra, rà soát từng mặt hàng của từng tờ khai luồng xanh ngay trong ngày đăng kí tờ khai hoặc chậm nhất là ngày hôm sau. Thực tế, tại một số Chi cục, số lượng tờ khai luồng xanh nhiều, số dòng hàng của một số tờ khai có khi lên đến hàng trăm dòng nên việc theo dõi rất khó khăn. Do vậy, đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, hướng dẫn thời gian báo cáo để phù hợp với tình hình thực tế.
Điểm b3.5.3 khoản 2, điều 7 Quy trình về trách nhiệm của công chức hải quan kiểm tra hồ sơ “Lập thông tin về Biên bản bàn giao để xác định địa điểm hàng hóa sẽ được vận chuyển đến để kiểm tra trên hệ thống e-Customs thông qua chức năng “Biên bản bàn giao”. Trường hợp hệ thống chưa hỗ trợ lập biên bản bàn giao điện tử thì không thực hiện nội dung này. Tuy nhiên, điểm e khoản 2, Điều 8 Quy trình chỉ hướng dẫn trong trường hợp hàng hóa XK chuyển cửa khẩu luồng Đỏ mà chưa hướng dẫn đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu luồng Đỏ.
Ngoài ra, theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi sử dụng Biên bản bàn giao hàng hóa để bàn giao hàng hoá cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến làm tiếp thủ tục theo quy định. Do vậy, theo Cục Hải quan BR-VT, trong trường hợp hàng hóa NK được chuyển cửa khẩu phải kiểm tra thực tế, Quy trình quy định công chức bước 2 hoặc bước 3 phải lập Biên bản bàn giao là chưa phù hợp với quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC và không phù hợp với thực tế vì Chi cục nơi hàng hóa vận chuyển đến không thể có thông tin để lập Biên bản bàn giao.
Liên quan đến việc giám sát và xác nhận hàng qua khu vực giám sát đối với hàng hóa XK, NK, hàng hóa là lương thực thực phẩm cung ứng cho tàu tại khu vực vùng neo (tại khu vực vùng neo không có doanh nghiệp cảng). Hiện nay, Thông tư 38/2015/TT-BTC và Quy trình chưa hướng dẫn giám sát và xác nhận hàng qua khu vực giám sát trong trường hợp này.
Theo đề xuất của Cục Hải quan BR-VT, Tổng cục Hải quan hướng dẫn theo hướng: về việc tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC và phần V Quy trình cụ thể tại văn phòng đội giám sát; về nguyên tắc giám sát, thực hiện theo quy định tại Điều 31 Quy trình, không thực hiện việc giám sát trực tiếp của công chức hải quan tại tàu; về thủ tục kiểm tra, xác định thực hiện theo quy định Điều 32 Quy trình công chức hải quan căn cứ chứng từ giao nhận giữa người vận chuyển và thuyền trưởng của tàu, các chứng từ khác nêu tại điểm a khoản 1 Điều 32 Quy trình và thông tin trên Hệ thống để xác nhận hàng qua khu vực giám sát. Thời điểm xác nhận là sau khi người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình chứng từ giao nhận và các chứng từ khác nêu trên cho công chức hải quan.
Theo Cục Hải quan BR-VT, mục 2 phần X Quy trình về thủ tục miễn thuế trong thông quan chưa hướng dẫn việc trừ lùi danh mục miễn thuế đối với trường hợp hàng hóa của DN ưu tiên và tờ khai luồng xanh, trường hợp danh mục miễn thuế được đăng kí trên hệ thống nhưng tờ khai đăng kí thủ công do trị giá lớn không thể khai báo trên hệ thống. Đồng thời, quy định “Công chức thực hiện phải ký, đóng dấu công chức và ghi rõ ngày, tháng, năm khi xác nhận các nội dung “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng hoá về bảo quản”, “Thông quan”, “Hàng chuyển cửa khẩu”, “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” vào các ô tương ứng trên tờ khai hải quan (Khoản 2 Điều 45)…Tuy nhiên, tại phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định chưa có quy định về mẫu dấu chữ “Thông quan”, “hàng đã qua khu vực giám sát”.
Ngoài ra, Cục Hải quan BR-VT đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn, công chức căn cứ cơ sở nào để xác định lô hàng chỉ cần kiểm tra tỷ lệ trong quy định tại điểm b, c Khoản 3 Điều 46 Quy trình.../.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét