Thứ Hai, 6 tháng 7, 2015
Những sửa đổi, bổ sung quan trọng về thuế TNDN
Thứ Hai, 6 tháng 7, 2015
Ngày 22/6/2015, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014; số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính. Các nội dung mới của Thông tư số
96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 6/8/2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế TNDN từ năm 2015 trở đi. Trong đó, những sửa đổi, bổ sung rất
đáng quan tâm như sau:

Thứ nhất: Về phương pháp tính thuế TNDN
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kê
khai, nộp thế TNDN đối với doanh nghiệp (DN) Việt Nam đầu tư tại nước
ngoài trong một số trường hợp như: DN Việt Nam đầu tư ở nước ngoài
chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế TNDN ở nước ngoài của DN về
Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì
thực hiện theo quy định của Hiệp định; Đối với các nước chưa ký Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế TNDN ở các nước mà DN
đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn thì thu phần chênh
lệch so với số thuế TNDN tính theo Luật thuế TNDN của Việt Nam. Khoản
thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế
TNDN của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp
luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản lãi, lỗ phát sinh từ dự án
đầu tư ở nước ngoài không được bù trừ vào số lỗ, lãi phát sinh trong
nước của DN khi tính thuế TNDN. Trường hợp DN Việt Nam đầu tư ở nước
ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp
thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn
định thu nhập chịu thuế từ hoạt động SXKD tại nước ngoài theo quy định
của Luật Quản lý thuế.
Đơn giản hóa hồ sơ, tài liệu khi kê khai và
nộp thuế của DN đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án
đầu tư tại nước ngoài, đảm bảo tương đồng với trường hợp áp dụng Hiệp
định, bao gồm: Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế (NNT); Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác
nhận của NNT hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số
thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận
của NNT. (Trước đây, khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài kê
khai vào quyết toán thuế TNDN của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh
khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế TNDN của
năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài nếu
DN có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập và số thuế TNDN đã
nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài).
Thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài là
một khoản thu nhập khác, khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài
không được trừ vào thu nhập phát sinh trong nước của DN.
Hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế của
DN đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài gồm 5 tài liệu, gồm: Văn bản của DN về việc phân chia lợi nhuận
của dự án đầu tư tại nước ngoài; Báo cáo tài chính của DN đã được tổ
chức kiểm toán độc lập xác nhận; Tờ khai thuế TNDN của DN thuộc dự án
đầu tư tại nước; Biên bản quyết toán thuế đối với DN (nếu có); Xác nhận
số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở
nước ngoài.
Thứ hai: Về xác định thu nhập tính thuế
Trong Thông tư mới lần này hướng dẫn rõ hơn
về chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu nhập, cụ thể: DN trong kỳ
tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự
án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự
án thăm dò, khai thác khoáng sản), nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ
với lãi của hoạt động SXKD (bao gồm cả thu nhập khác). Nếu sau khi bù
trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong
thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
Thứ ba: Về thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN
Thời điểm xác định xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng
dịch vụ cho người mua, trừ một số trường hợp cụ thể như doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).
Trước đây, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối
với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm
dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính
theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Thứ tư: Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị
tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng
khác không được bồi thường. Đối với chi khấu hao TSCĐ của DN phục vụ cho
người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính
vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu
thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là TSCĐ lắp đặt trong
các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại DN; cơ sở vật
chất, máy, thiết bị là TSCĐ dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề
nghiệp.
Bỏ quy định DN tự xây dựng, quản lý định
mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử
dụng vào SXKD làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý không được tính vào
chi phí được trừ. Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà
nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế. Trước đây, DN tự xây dựng, quản lý định mức
tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng
vào SXKD. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất
sản phẩm và lưu tại DN.
Bổ sung quy định không tính vào chi phí
được trừ khi tính thuế đối với chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân
không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ. Trước đây chưa có quy định này.
Về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng
cho người lao động sửa đổi, bổ sung quy định: không được tính vào chi
phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, không
được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong
các hồ sơ như Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty. Trước đây, Khoản chi mua bảo hiểm nhân
thọ thuộc các khoản chi mua bảo hiểm tự nguyện cho người lao động nhưng
không vượt quá 1 triệu đồng/tháng/người. Bổ sung quy định trường hợp DN
ký hợp đồng với DN nước ngoài trong đó nêu rõ: DN Việt Nam phải chịu các
chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác
ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại
Việt Nam do DN Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trong Thông tư mới quy định bỏ mức khống
chế đối với trường hợp DN có chi trang phục cho người lao động bằng hiện
vật, DN được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo
quy định. Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng
tiền cho người lao động vượt quá 5 triệu đồng/người/năm. Trường hợp DN
có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được
tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không
vượt quá 5 triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng
từ. Trước đây, phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người
lao động vượt quá 5 triệu đồng/người/năm không được tính vào chi phí
được trừ. Trường hợp DN có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho
người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm.
Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi
công tác. Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động
đi công tác. DN được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ
theo quy định. Trường hợp DN có khoán phụ cấp cho người lao động đi công
tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của DN
thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán. Trước đây, DN không
được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần chi phụ
cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 2
lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công
chức, viên chức Nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi
công nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé
máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của
cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và
tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện: Có hóa đơn,
chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất. DN có
quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần
vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ
của DN. Trường hợp DN đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh
có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào DN khác thì khoản chi này
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Bổ sung hướng dẫn chi tài trợ cho giáo dục
bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp nếu không đúng
đối tượng quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ thì không
được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Chi tài trợ theo
chương trình của Nhà nước bao gồm cả khoản tài trợ của DN cho việc xây
dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bổ sung một số khoản chi không
tương ứng với doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ gồm:
Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho
người lao động; Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người
lao động như: chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự
nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho
người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động). Bổ sung
hướng dẫn: Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát
sinh của năm không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên
cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm
khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà DN đã vào nộp NSNN.
Thứ năm: Về thu nhập khác
Bỏ một số quy định như: Thu nhập khác là
khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không
thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh
của DN; Khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước
được coi là khoản thu nhập khác.
Sửa đổi nội dung về chênh lệch tỷ giá phát
sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt
động SXKD chính của DN, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi
phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập
khác khi xác định thu nhập chịu thuế. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính
không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động SXKD
chính của DN được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác
định thu nhập chịu thuế. Trường hợp DN thực hiện tiếp nhận thêm thành
viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp
vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng
số vốn điều lệ của DN thì: Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác
định là thuộc sở hữu của DN, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không
tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN của DN nhận vốn góp. Nếu
khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì
khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ.
Thứ sáu: Về thu nhập được miễn thuế TNDN
Bổ sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của HTX; thu nhập từ
chế biến nông sản, thủy sản của DN ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã
hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN. Thu nhập từ trồng trọt (bao
gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản,
thủy sản của HTX và của DN được ưu đãi thuế là thu nhập từ sản phẩm do
DN, HTX tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến
nông sản, thủy sản. Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông
sản, thủy sản được ưu đãi thuế phải đáp ứng đồng thời các điều kiện: Tỷ
lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất
hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở
lên. Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện
chịu thuế TTĐB.
Thứ bảy: Về chuyển lỗ khi chia, tách DN và điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN
Số lỗ của DN phát sinh trước khi chia, tách
thành DN khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì
số lỗ này sẽ được phân bổ cho các DN sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn
chủ sở hữu được chia, tách.
Về xác định ưu đãi đối với trường hợp DN có
dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về địa
bàn ưu đãi đầu tư bổ sung các nội dung sau: DN có dự án đầu tư trong
lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều
kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao) thì DN được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ
hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư
thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc
địa bàn thành lập dự án đầu tư. DN có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi
thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài
địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì: Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại
địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi
thuế TNDN theo điều kiện địa bàn. Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại
địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo
điều kiện địa bàn.
Thứ tám: Về thuế suất thuế TNDN ưu đãi
Sửa đổi, bổ sung về áp dụng thuế suất thuế
TNDN ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm và một số trường hợp cụ thể: Đối
với dự án đầu tư phát triển Nhà máy nước, Nhà máy điện, Hệ thống cấp
thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình
hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu
đãi thuế TNDN. Trường hợp các DN thực hiện thi công, xây dựng các công
trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được
hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN. Đối với DN công nghệ cao, DN nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu
nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu
nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công
nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
Bổ sung phần thu nhập của DN từ hoạt động
xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư pháp; thu nhập của DN từ chế biến
nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn. Bổ sung hướng
dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo
quản nông, thủy sản và thực phẩm bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo
quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
Bổ sung về đối tượng áp dụng thuế suất thuế
TNDN 15% đối với thu nhập của DN từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến
trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn.
Thứ chín: Về thời gian miễn thuế, giảm thuế và chuyển tiếp ưu đãi thuế TNDN
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với DN
công nghệ cao, DN nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm
được cấp Giấy chứng nhận công nhận là DN công nghệ cao, DN nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
DN có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn
năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu
đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì được hưởng ưu đãi thuế đối
với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. DN
có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây
dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây
dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào SXKD đáp ứng
điều kiện ưu đãi thuế theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện
đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng
thêm từ đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
DN thực hiện dự án đầu tư vào khu công
nghiệp trong giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm
2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi)
thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015. DN có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 1/1/2015 chưa thuộc
địa bàn ưu đãi thuế, đến ngày 1/1/2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế thì
được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015. Trường hợp DN có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được
hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 1/1/2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi
thuế về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn thì được hưởng ưu đãi thuế
cao hơn cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Những thay đổi, bổ sung về thuế TNDN nêu
trên áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2015. Hy vọng rằng DN sẽ được hưởng
lợi hơn trong việc kê khai, nộp thuế TNDN; đặc biệt DN hoạt động trong
một số địa bàn, lĩnh vực ưu tiên như nuôi trồng, chế biến nông, lâm.
thủy sản, dự án đầu tư phát triển Nhà máy nước, Nhà máy điện, Hệ thống
cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển,
cảng sông; sân bay, nhà ga; Hoặc DN hoạt động SXKD ở địa bàn kinh tế –
xã hội khó khăn; DN công nghệ cao, DN nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
… sẽ được hưởng lợi về chính sách miễn, giảm thuế, ưu đãi về thuế suất
TNDN ./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét