Thứ Ba, 9 tháng 6, 2015
Giới thiệu
Thứ Ba, 9 tháng 6, 2015
Giới thiệu:
Chữ ký số là gì?
Chữ ký số là tập con chữ ký điện tử nhằm xác định chủ của dữ liệu thông qua văn bản, hình ảnh, video... Mà rộng hơn là bao hàm cả mã nhận thực, hàm băm và thiết bị bút điện tử.
Lịch sử:
Vào năm 1889, tòa án tối cao bang New Hampshire đã phê chuẩn tín hiệu lực của chữ ký điện tử. Và vào thập kỷ 1980, các công ty và các cá nhân đã sử dụng máy fax để truyền đi các tài liệu quan trọng, và ký trên giấy để thể hiện quá trình truyền và nhận hoàn toàn dựa trên tín hiệu điện tử.
Hiện nay, chữ ký điện tử bao hàm các cam kết gửi bằng email, ký bằng bút điện tử với thiết bị màn hình cảm ứng tại các quầy tính tiền, nhập các số định dạng cá nhân (PIN) vào các máy ATM, chấp nhận các điều khoản người dùng(EULA) khi cài đặt phần mềm máy tính, ký các hợp đồng điện tử online...
Ưu điểm:
Khả năng xác định nguồn gốc:
Để sử dụng chữ ký số thì văn bản cần phải được mã hóa bằng hàm băm, sau đó dùng khóa bí mật của người chủ khóa để mã hóa, khi đó ta được chữ ký số. Khi lấy lại chuỗi văn bản gốc thì dùng giải mã (khóa công khai) và kiểm tra với hàm băm của văn bản nhận được.
Nếu giá định nhận được khớp với giá trị ban đầu thì có thể tin rằng văn bản xuất phát từ người sở hữu khóa bí mật.
Tính toàn vẹn:
Khi cả hai bên tham gia vào quá trình thông tin đều có thể tin tưởng là văn bản không bị sửa đổi trong khi truyền vì nếu văn bản bị thay đổi thì hàm băm cũng sẽ thay đổi và lập tức bị phát hiện. Quá trình mã hóa sẽ ẩn nội dung của gói tin đối với bên thứ 3 nhưng không ngăn cản được việc thay đổi nội dung của nó.
Tính không thể phủ nhận:
Trong giao dịch, một bên có thể từ chối nhận một văn bản nào đó là do mình gửi. Để ngăn ngừa khả năng này, bên nhận có thể yêu cầu bên gửi phải gửi kèm chữ ký số với văn bản. Khi có tranh chấp, bên nhận sẽ dùng chữ ký này như một chứng cứ để bên thứ ba giải quyết. Tuy nhiên, khóa bí mật vẫn có thể bị lộ và tính không thể phủ nhận cũng không thể đạt được hoàn toàn.
Tags:
Chữ ký số là gì?
Chữ ký số là tập con chữ ký điện tử nhằm xác định chủ của dữ liệu thông qua văn bản, hình ảnh, video... Mà rộng hơn là bao hàm cả mã nhận thực, hàm băm và thiết bị bút điện tử.
Lịch sử:
Vào năm 1889, tòa án tối cao bang New Hampshire đã phê chuẩn tín hiệu lực của chữ ký điện tử. Và vào thập kỷ 1980, các công ty và các cá nhân đã sử dụng máy fax để truyền đi các tài liệu quan trọng, và ký trên giấy để thể hiện quá trình truyền và nhận hoàn toàn dựa trên tín hiệu điện tử.
Hiện nay, chữ ký điện tử bao hàm các cam kết gửi bằng email, ký bằng bút điện tử với thiết bị màn hình cảm ứng tại các quầy tính tiền, nhập các số định dạng cá nhân (PIN) vào các máy ATM, chấp nhận các điều khoản người dùng(EULA) khi cài đặt phần mềm máy tính, ký các hợp đồng điện tử online...
Ưu điểm:
Khả năng xác định nguồn gốc:
Để sử dụng chữ ký số thì văn bản cần phải được mã hóa bằng hàm băm, sau đó dùng khóa bí mật của người chủ khóa để mã hóa, khi đó ta được chữ ký số. Khi lấy lại chuỗi văn bản gốc thì dùng giải mã (khóa công khai) và kiểm tra với hàm băm của văn bản nhận được.
Nếu giá định nhận được khớp với giá trị ban đầu thì có thể tin rằng văn bản xuất phát từ người sở hữu khóa bí mật.
Tính toàn vẹn:
Khi cả hai bên tham gia vào quá trình thông tin đều có thể tin tưởng là văn bản không bị sửa đổi trong khi truyền vì nếu văn bản bị thay đổi thì hàm băm cũng sẽ thay đổi và lập tức bị phát hiện. Quá trình mã hóa sẽ ẩn nội dung của gói tin đối với bên thứ 3 nhưng không ngăn cản được việc thay đổi nội dung của nó.
Tính không thể phủ nhận:
Trong giao dịch, một bên có thể từ chối nhận một văn bản nào đó là do mình gửi. Để ngăn ngừa khả năng này, bên nhận có thể yêu cầu bên gửi phải gửi kèm chữ ký số với văn bản. Khi có tranh chấp, bên nhận sẽ dùng chữ ký này như một chứng cứ để bên thứ ba giải quyết. Tuy nhiên, khóa bí mật vẫn có thể bị lộ và tính không thể phủ nhận cũng không thể đạt được hoàn toàn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét